Nghệ đã được sử dụng trong y học phương đông với nhiều mục đích khác nhau trong việc điều trị các cơn đau do khí hậu. Đau bụng, ợ chua, chán ăn; nghệ có tác dụng lợi mật dùng chữa viêm gan vàng da. Thành phần chính của nghệ là chất tạo màu curcumin.
Nguồn gốc, đặc điểm của nghệ
Nghệ hay nghệ nhà, nghệ trồng, khương hoàng (danh pháp hai phần: Curcuma longa) là cây thân thảo lâu năm thuộc họ Gừng, (Zingiberaceae), có củ (thân rễ) dưới mặt đất.
Nó có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Tamil Nadu, phía đông nam Ấn Độ, và cần nhiệt độ từ 20 độ C đến 30 độ C (68 độ F và 86 độ F) và một lượng mưa hàng năm đáng kể để phát triển mạnh.Cây được thu hoạch hàng năm để lấy phần củ, và được nhân giống từ một phần trong số củ đó vào mùa sau…
Thành phần hoạt động của nó là chất curcumin với hương vị hơi cay nóng, hơi đắng, có mùi mù tạc, và ‘mang hương vị của đất’ một cách khác biệt.
Curcumin là tâm điểm thu hút vì tính năng chữa bệnh tiềm tàng với một số các chứng bệnh, bao gồm ung thư, Alzheimer, tiểu đường, dị ứng, viêm khớp, và các loại bệnh mãn tính khác.Ấn Độ là nước sản xuất nghệ chính,với những tên gọi theo vùng tùy vào ngôn ngữ và quốc gia.
Một số công dụng của nghệ
Curcumin là một chất chống viêm cao, giúp tiêu hóa thức ăn với số lượng thích hợp. Tinh bột nghệ có thể bảo vệ niêm mạc ruột và đường tiêu hóa, ức chế sinh khí, tăng lượng chất nhầy trong dịch vị, ngăn ngừa tổn thương vết loét, ngăn ngừa hình thành vết loét ở dạ dày, tá tràng.
Y học cổ truyền chia nghệ thành hai loại: loại nghệ vàng(củ cái gọi là khương hoàng, củ rễ gọi là uất kim) và loại nghệ tím (nga truật).
Khương hoàng: Là rễ ung khô của cây nghệ (Curcuma longa L. ) thuộc họ Gingiberaceae. Nó có vị cay, đắng tính ấm vào kinh tâm, can tỳ.
Tác dụng: dưỡng huyết, thông kinh, điều kinh, chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng, ợ chua, chán ăn, đầy bụng, hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da
Điều trị: Khương hoàng 8g, hoàng liên 6g, quế chi 3g, bí ngô 12g; bạc bì 12g, mạch môn 12g. Nước uống chữa viêm dạ dày, viêm đường mật, đầy bụng, nôn mửa.
Uất kim: Một nhánh con của nghệ (Curcuma longa L. ) thuộc họ gừng (Zingiberaceae). Vị đắng lạnh trong tim và phế,can.
Bài thuốc chữa bệnh
Hành khí hoạt huyết tiêu trừ ứ trệ
Giải khí, giảm ích khí, chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, bế kinh; hành khí tán kết: các chứng đau do khí trệ như đau bụng, sưng ngực.bài thuốc thanh can đởm thấp nhiệt: tác dụng chữa viêm gan hoàng đản, xơ gan, viêm túi mật, sỏi mật. Liều:ngày dùng 6g – 12g (dùng sống).
Bài thuốc: Bột uất kim hằng ngày uống 6g với nước sắc đảng sâm 12g uống hàng ngày trị sỏi mật.
Hoặc dùng bài: Kim tiền thảo 30g, màng mề gà 6g; uất kim 9g, kim ngân hoa 15g, đại hoàng sống 3g, chỉ thực 12g, nhân trần 30g. Ngày 1 thang, sắc 2 lần, uống sáng; và chiều chữa viêm đường mật và sỏi mật.
Nga truật: là thân rễ phơi khô của cây nghệ tím (Curcuma zedoaria). Vị đắng, cay, tính ôn, vào can kinh. Tác dụng hành khí, phá huyết, tiêu tích hóa thực.
Chữa bệnh đường tiêu hóa
Viêm niêm mạc và loét hành tá tràng, ăn uống chậm tiêu; thường đau bụng không rõ nguyên nhân, buồn nôn, ho, kinh nguyệt không đều. Còn dùng làm thuốc bổ dưới dạng thuốc sắc; bột hoặc viên, có thể cho thêm mật ong.
Bài thuốc: Nga truật, tam lăng đều 5g, trần bì 10g, chế hương phụ 6g, la bạc tử 5g; sa nhân 3g, thanh bì, chỉ thực đều 6g, hồ hoàng liên, lô hội đều 3g, hồ tiêu 5g. Tất cả tán bột mịn trộn đều hồ hoàn, mỗi lần uống 3 – 6g; ngày 2 lần có tác dụng kích thích tiêu hóa.
Ngoài ra các loại nghệ trên đều có thể tán bột dùng chung với mật ong ăn trực tiếp; hoặc làm thành viên hoàn uống hằng ngày chữa đau dạ dày.
Ghé thăm nmn.vn để xem thêm nhiều bài viết bổ ích về y học cổ truyền nhé.
Nguồn: suckhoedoisong.vn