Đu đủ có nguồn gốc từ châu Mỹ ở vùng nhiệt đới. Vào thế kỷ 16, Tây Ban Nha đã giới thiệu đu đủ đến các nước vùng Caribe và Đông Nam Á, và từ đó nó tiếp tục được trồng rộng rãi ở Ấn Độ, Sri lanka, Châu Đại Dương và Châu Phi.Ngoài là trái cây đu đủ còn là bài thuốc quý dễ tìm.
Cây đu đủ đang trồng hiện nay là cây lai tự nhiên, có tên khoa học là Carica papaya L. , họ Đu đủ (Papayaceae). Đu đủ đã trở thành cây ăn quả quan trọng ở Việt Nam và nhiều nước nhiệt đới khác.
Còn có các tên khác như vạn thọ quả,phiên quả,mộc quả,…Cây đu đủ hầu như bộ phận nào cũng có thể làm thuốc,quả,lá,nhựa,…
Các chất có lợi trong đu đủ
Ngoài Saccarozơ, axit hữu cơ (axit tartaric, axit malic); Vitamin và carotenoid.Đu đủ chín còn chứa nhiều nước, glucid, protein, xenlulo, canxi, P. Vitamin A, C, B. Quả xanh có chứa nhựa mủ (bao gồm papain, carpain, myrosine).
Các nghiên cứu cho thấy 100 gam đu đủ chín chứa 74-80 mg vitamin C, 500-1250 IU carotene. Đu đủ màu vàng nhạt chứa nhiều beta-carotene, cryptoxanthin, violaxanthin, cryptoxanthin mono và phocides.
Đu đủ hồng rất giàu lycopene. Đu đủ còn có vitamin B1, B2 và các chất khoáng (kali, magie, sắt, kẽm…). Papain có thể chịu nhiệt độ 700 °C trong 30 phút, có tác dụng tiêu hóa thịt và chất đạm có nhiều trong lá, thân và quả xanh và ít hơn trong quả chín.
Carpain cũng có tác dụng làm chậm nhịp tim của bạn. Chiết xuất lá đu đủ có tác dụng kháng khuẩn, kháng vi rút và kháng u. Đu đủ có nhiều thành phần hữu ích giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch và ung thư, ngăn ngừa các chất có hại cho da, giúp da luôn khỏe đẹp, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Theo Đông y, quả đu đủ chín vị ngọt tính mát, lành tính, không có độc tố. Ăn vào mùa nào cũng tốt cho sức khỏe: ăn mùa xuân hè có tác dụng thanh tâm nhuận phế, giải nhiệt, giải độc; ăn vào mùa thu đông có tác dụng nhuận táo, ôn bổ tỳ vị, dưỡng can, nhuận phế, chỉ khái, hóa đàm.
Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp phục hồi chức năng gan. Trong đu đủ có nhiều vitamin C và carotene, có tác dụng chống ôxy hóa và tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Các bài thuốc bào chế từ cây đu đủ
Nhựa mủ đu đủ làm thuốc trong y học hiện đại (chiết papain, carpain…)
Tẩy giun kim cho trẻ nhỏ: cho trẻ ăn đu đủ chín (50-100g) mỗi ngày, trong 7-10 ngày (sau bữa cơm chiều).
Quả đu đủ xanh hay lá để làm mềm những cục thịt cứng, nhuận tràng, lợi tiêu hóa. Quả non hầm với chân giò lợn để lợi sữa.
Bài thuốc chữa ho, viêm phổi, mất tiếng: hoa đu đủ hấp với đường phèn.
Chữa bong gân, sai khớp: đu đủ xanh 10g, lá na 10g, muối ăn 5g, vôi tôi 5g. Tất cả giã nát, phết lên gạc, đắp lên chỗ sưng đau sau khi đã nắn chỉnh hình khớp.
Chữa rắn độc cắn: lá đu đủ, rễ chỉ thiên, lá hoặc quả ớt, mỗi vị 50g. Tất cả rửa sạch, giã nát, thêm ít nước, gạn nước uống, bã đắp vào vết rắn cắn.
Hoặc rễ đu đủ 20g, lá xuyên tiêu 10g, hồng bì 5 hạt. Giã nát, thêm nước, gạn nước cho uống, bã đắp.
Chữa ho, viêm họng: hoa đu đủ đực 15g, xạ can 10g, mạch môn 10g, lá húng chanh 10g. Tất cả cho vào bát nhỏ, thêm ít muối, hấp cơm, nghiền nát. Ngậm và nuốt nước.
Chữa ho gà: hoa đu đủ đực sao vàng 20g, trần bì 20g, vỏ rễ dâu (tẩm mật sao) 20g, bách bộ 12g, phèn phi 12g. Tất cả sấy khô tán bột. Ngày uống 3 lần. Trẻ em 1-5 tuổi, mỗi lần 1-4g; trẻ 5-10 tuổi, mỗi lần 5-8g.
Bài thuốc lợi sữa: đu đủ xanh 50g, lá sung non 50g, chân giò 1 cái, gạo nếp 100g. Đu đủ gọt vỏ bỏ hạt; lá sung rửa sạch, băm nát; chân giò cạo bỏ lông, rửa sạch chặt miếng. Tất cả nấu cháo, chia 2 lần ăn trong ngày.
Chữa lở mặt, lở đầu: nhựa quả đu đủ xanh 1g, bột hàn the 1g, thêm ít nước, trộn đều, bôi lên vết lở hàng ngày.
Những điều cần lưu ý
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không nên dùng nhựa và ăn đu đủ xanh.
Đu đủ được ứng dụng trong y học dân gian của nhiều nước. Ở Ấn Độ, quả chín còn chế siro và rượu vang có tác dụng long đờm, an thần và bổ; nhựa mủ từ quả xanh tác dụng trị giun sán, có khi dùng làm thuốc chữa nốt tàn nhang và các mụn ngoài da; lá dùng làm thuốc đắp trị đau thần kinh…
Ở Indonesia và Nepal dùng lá đu đủ trị sốt rét hay các bệnh sốt khác, làm thuốc tẩy cho ngựa; nước sắc rễ trị ghẻ cóc, trĩ và viêm niệu đạo…
Truy cập nmn.vn để xem thêm nhiều bài viết về y học cổ truyền.
Nguồn: suckhoedoisong.vn